Làm việc với các đối tác đầu tư thăm dò Địa chất thủy văn phục vụ khai thác nước ngầm, nước khoáng cho các dự án khai thác cung cấp nước cho sinh hoạt,sản xuất hay các dự án khai thác nước khoáng xây dựng khu du lịch hay đóng chai...chúng tôi thường tính dự toán theo đơn giá khảo sát địa phương *hay đơn giá khảo sat địa chất **của Bộ TN&MT.
Với các chủ đầu tư DA dùng vốn ngân sách nhà nước ,vốn vay ODA thì đây là điều bắt buộc. Với các chủ đầu tư là các CTTNHH ,CTCP hoặc tư nhân không dùng vốn nhà nước hay vốn của các nguồn vay ODA thì thường hỏi vì sao lại không tự tính dự toán theo chi phí thực tế...mà tính theo đơn giá “nhà nước”, rồi lại tính giá đấu thầu hay nhận thầu cho thêm phức tạp ! , trong bài viết này tôi giải thích các thắc mắc thường gặp trên như sau:
1- Các dự án thăm dò khai thác nước ngầm,nước khoáng trong thăm dò Địa chất thủy văn ( gọi tắt là DATD ĐCTV ) không đơn giản một việc là khoan giếng mà phải tiến hành nhiều công tác trong khảo sát Địa chất thủy văn,các việc này để tính toán các thông số ĐCTV nhằm đảm bảo tính bền vững cho DA khai thác lâu dài .
2- Thăm dò nước ngầm thì phải thực hiện theo Luật quản lý Tài nguyên nước, thăm dò nước khoáng thì phải thực hiện theo Luật Khoáng sản.
Trong hai luật này,trước khi tiến hành thăm dò , đều quy định phải lập Đề án xin phép thăm dò, trong đó có nhiều nội dung, những yêu cầu công việc cụ thể và khối lượng, dự toán kèm theo, dự toán phải lập trên cơ sở đơn giá nhà nước ở địa phương hay đơn giá khảo sát địa chất của Bộ TN&MT. Các đơn giá này được lập trên cơ sở định mức khảo sát của Bộ XD hay Bộ TN&MT công bố theo từng giai đoạn, kết hợp giá vật liệu, nhân công tại địa phương đã được UBND tỉnh hay Bộ TN&MT phê duyệt . Như vậy trong Đề án xin phép thăm dò, dự toán là bắt buộc tính theo giá nhà nước.
Từ đó hai bên Chủ đầu tư và Nhà thầu đàm phán giá thầu trên cơ sở dự toán theo giá nhà nước ( giảm giá, hay giá nhận thầu là bao nhiêu % )
Còn nếu tính dự toán theo giá nhà nước trong Đề án xin phép thăm dò, rồi lại tính dự toán theo chi phí thực tế khi nhận thầu hay đấu thầu thì việc theo dõi trở nên quá phức tạp và cồng kềnh, khó theo dõi cho cả chủ đầu tư và nhà thầu.
Việc tính đơn giá thầu theo chi phí thực tế vẫn phải tính theo định mức do nhà nước công bố, nếu lại tính theo định mức riêng , thì khi thẩm định, các cơ quan quản lý không chấp nhận,hoặc lại phải chứng minh rất nhiều vấn đề: giá vật tư , chi phí nhân công, nhiên liệu, định mức tiêu hao...phải có đơn vị chuyên ngành hay cá nhân có pháp nhân, chứng chỉ hành nghề lập,thì khi quyết toán, chi phí mới là hợp lý để các cơ quan có thẩm quyền tính công nhận vốn đầu tư,tính vào tài sản cố định cho chủ đầu tư .
Ghi chú:
* Các Đề án thăm dò khai thác nước ngầm có tổng lưu lượng Q<3000m3/ngày thì do UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò và giấy phép khai thác.
** Các Đề án thăm dò khai thác nước ngầm Q>3000m3/ngày, thì do Cục Quản lý TNN Bộ TN&MT thẩm định và Bộ TN&MT cấp giấy phép thăm dò và giấy phép khai thác.
Các Đề án thăm dò Nước khoáng thì do Tổng cục Địa chất & Khoáng sản Việt Nam thẩm định và trình Bộ TN&MT cấp giấy phép thăm dò và giấy phép khai thác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015. Ban biên tập trang website của Liên Hiệp KH Địa chất nước khoáng.