PHÁT HIỆN NƯỚC KHOÁNG RADON Ở VIỆT NAM
CẦN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO VỆ NÓ
KS Lê Tứ Hải
TS Cao Thế Dũng
(Liên hiệp KHSX địa chất nước khoáng)
[TS Võ Công Nghiệp]
(Hội địa chất thuỷ văn)
Những nguồn nước khoáng có hàm lượng radon không nhỏ hơn 1nCi/l được xếp vào lọai "nước khoáng radon". Trên Thế giới rất nhiều quốc gia đã sử dụng nước khoáng radon như một phương tiện chữa bệnh quí giá. Trước năm 2000 chưa một tác giả nào công bố về phát hiện nước khoáng radon trên lãnh thổ VN.
Năm 2000, Liên hiệp khoa học sản xuất địa chất nước khoáng thuộc Tổng hội địa chất Việt Nam đã lần đầu tiên phát hiện ra nước khoáng radon tại mỏ Thanh Thuỷ. Chúng được phát hiện tại 3 lỗ khoan khác nhau. Hàm lượng radon cao nhất do Viện KHKT hạt nhân đo được tại một lỗ khoan là 5,89nCi/l. Nước khoáng radon phân bố tại 2 vòm địa nhiệt cách nhau 500m.
Do nước khoáng radon có giá trị y học rất cao nên cần phải nghiên cứu để sớm đưa vào sử dụng một cách hợp lý, đồng thời cần chú ý bảo vệ nó để mỏ không bị phá huỷ.
1. Phát hiện nước khoáng radon ở Việt Nam
Đã từ lâu, trên thế giới người ta biết có một loại nước khoáng chứa hàm lượng cao của khí phóng xạ radon(Rn). Loại nước này chữa được nhiều bệnh mà các loại nước khoáng khác không làm được. Nó được gọi là “nước khoáng radon”. Rất nhiều nước trên thế giới sử dụng nước khoáng radon, và mỗi quốc gia đưa ra một tiêu chuẩn để phân định nước khoáng radon khác nhau, căn cứ vào nồng độ Rn hòa tan trong nước. Có thể nêu ra đây một số quốc gia tiêu biểu(Bảng 1):
Bảng 1: Tiêu chuẩn Rn trong nước khoáng ở một số nước tiêu biểu
Quốc gia
|
Nồng độ Rn(nCi/l)
|
Tác giả, năm
|
Đức
|
1,3
|
Grunhut - 1911
|
Đức
|
18
|
Michel - 1968
|
Pháp
|
10
|
Giraud - 1968
|
Mỹ
|
1
|
Francon - 1963
|
Nhật
|
2
|
Mashiko - 1983
|
Tiệp Khắc(trước đây)
|
37
|
Standard - 1966
|
Ba Lan
|
2
|
Dowgiallo - 1974
|
Bungari
|
5
|
Serev - 1967
|
Hungari
|
1
|
Papp - 1957
|
Liên xô(trước đây)
|
3,6
|
Bách khoa thư - 1960
|
Liên xô(trước đây)
|
5
|
Quy phạm trữ lượng - 1977
|
Trong bảng trên, Curie là 1 đơn vị đo độ phóng xạ viết tắt là Ci( 1 Ci tương đương 37 tỷ phân rã trong 1 giây (s). 1 Ci = 109 nCi (nanoCi);
Nước khoáng radon từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà địa chất thủy văn nước ta vì họ nhận thức được tính chất quý giá của loại nước khoáng này. Hơn 30 năm trước đây, một số tác giả đề xuất tiêu chuẩn phân định “nước khoáng Rn” với hi vọng sẽ tìm ra nó ở Việt Nam(Cao Thế Dũng-1974; Châu Văn Quỳnh-1976...). Tuy nhiên vào thời điểm ấy không thể thực hiện được ước muốn đó vì hai lẽ: Một là phương tiện phân tích của của chúng ta chưa cho phép xác định Rn trong nước, phương pháp luận nghiên cứu nước khoáng Rn cũng chưa được hiểu biết thấu đáo; hai là chúng ta chưa tiếp cận được một nguồn nước khoáng Rn thực sự nào.
Vì vậy mà nước khoáng Rn vẫn chỉ là một ước mơ của những nhà địa chất thủy văn có tâm huyết với nghề, với sự nghiệp phát triển nước khoáng Việt Nam. Để có thể mau chóng biến ước mơ thành hiện thực, đa số các nghiên cứu nước khoáng ở Việt Nam chỉ dám đặt ra giới hạn phân định nước khoáng Rn với hàm lượng Rn là 1 nCi/l. Con số này về sau được Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản Nhà nước đề nghị áp dụng năm 2000.
Năm 2000, Liên hiệp khoa học sản xuất (KHSX) địa chất-nước khoáng đã phối hợp với Sở khoa học, công nghệ và môi trường(KH,CN&MT) tỉnh Phú Thọ tiến hành nghiên cứu nguồn nước khoáng nóng Thanh Thủy. Nguồn nước khoáng này được đoàn địa chất 303 thuộc Cục địa chất và khoáng sản (Bộ công nghiệp) phát hiện vào năm 1982 nhờ lỗ khoan mang số hiệu LK101. Có một tài liệu chưa rõ xuất xứ nói rằng hàm lượng radi(Ra) trong nước là 14 pCi/l đã khiến chúng tôi chú ý đến nó.
Trong quá trình nghiên cứu nguồn nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, chúng tôi đã áp dụng kỹ thuật "detector vết" để xác định hàm lượng Rn trong nước. Việc xác định hàm lượng được thực hiện tại Viện KHKT hạt nhân, Hà Nội.
Lần đầu (tháng 1/2001) chúng tôi tiến hành xác định Rn tại LK101 và một lỗ khoan ở gần (LK59). Kết quả thật sự gây bất ngờ: LK59 có hàm lượng Rn vượt quá tiêu chuẩn"nước khoáng radon". Chúng tôi quyết định nghiên cứu tiếp vào tháng 4/2001. Hướng lựa chọn là tìm Rn tại các trung tâm dị thường địa nhiệt, có nghĩa là tìm tại các đới đứt gãy kiến tạo. Chúng tôi lựa chọn 3 điểm: LK59, ở trung tâm dị thường địa nhiệt phía nam, đồng thời để kiểm tra kết quả lần trước; LK12, ở trung tâm dị thường địa nhiệt phía bắc và LK20, nằm ở khoảng giữa hai trung tâm địa nhiệt.
Kết quả phân tích được trình bầy ở 5 mẫu đầu, thứ tự từ 1 đến 5 trong bảng 3.
Bảng 3. hàm lượng radon trong nước khoáng Thanh Thủy
TT
|
Ngày lấy mẫu
|
Số hiệu mẫu
|
Địa điểm
|
Hàm lượng (Bq/m3)
|
Hàm lượng (nCi/l)
|
1
|
18/01/2001
|
L101
|
LK101
|
3297±1434
|
0,065
|
2
|
T35
|
LK59
|
53305±3427
|
1,44
|
3
|
14/04/2001
|
1
|
LK12
|
218001±30605
|
5,89
|
4
|
2
|
LK59
|
149598±6879
|
4,04
|
5
|
3
|
LK20
|
18096±663
|
0,49
|
6
|
25/03/2002
|
N1
|
LK12
|
127841±10439
|
3,47
|
7
|
N2
|
LK14
|
12661±2187
|
0,34
|
8
|
N3
|
LK54
|
9492±1566
|
0,26
|
9
|
N4
|
LK61
|
180347±35306
|
4,89
|
10
|
N5
|
LK62
|
2755±1322
|
0,075
|
Kết quả không ngoài những dự đoán lý thuyết: Hàm lượng Rn ở trung tâm dị thường địa nhiệt cao hơn ở bên ngoài. Tuy nhiên có điều chúng tôi không ngờ tới là hàm lượng Rn ở LK12 lại cao hơn cả tiêu chuẩn "nước khoáng radon" của những quốc gia châu Âu " khó tính" ( họ đặt ra tiêu chuẩn 5nCi/l).
Kết quả phân tích nêu trong bảng 3 có một số đặc điểm:
Thứ nhất: Hàm lượng cao của Rn không phải ngẫu nhiên, mà nó được khẳng định bằng 3 mẫu phân tích.
Thứ hai: Kết quả dễ kiểm tra bằng mắt thường qua các tiêu bản detector vết chúng tôi còn lưu giữ.
Thứ ba: Một trong hai điểm có hàm lượng cao(LK59) đã được phân tích 2 lần để khẳng định nó cao thực sự chứ không phải tình cờ. Hai lần phân tích cho kết quả khác nhau đó là vì bản thân Rn là chất khí phóng xạ, cường độ phát tán của nó có thể thay đổi theo thời gian chứ không hoàn toàn cố định.
Thứ tư: Kết quả phân tích hoàn toàn phù hợp với lý thuyết nguồn gốc Rn. Nó được sinh thành từ các nguyên tố mẹ có trong các đá chứa phóng xạ, di chuyển lên theo các đứt gẫy kiến tạo và phát tán vào nước hoặc không khí bên trên. Nơi có hàm lượng Rn cao phải là nơi phải là nơi có mặt các đứt gãy kiến tạo. Những luận giải về quy luật phân bố nước khoáng tại mỏ Thanh Thuỷ đã chỉ ra: Tâm các dị thường địa nhiệt cao là nơi có mặt các đứt gãy kiến tạo. Chính vì vậy khi lấy mẫu tại tâm dị thường địa nhiệt cao, chúng tôi đã phát hiện được "nước khoáng Rn" thực thụ.
Để tiếp tục khẳng định những kết quả nghiên cứu của mình, năm 2002, chúng tôi lại tiến hành một đợt nghiên cứu hàm lượng Rn trong nước khoáng Thanh Thuỷ, cũng với phương pháp "detector vết" do Viện khoa học và kỹ thuật hạt nhân phối hợp thực hiện. Điểm nghiên cứu được lựa chọn bao gồm: 4 lỗ khoan ở dị thường địa nhiệt phía Bắc(các LK: 12,14,61,62) và 1 lỗ khoan ở dị trường địa nhiệt phía nam (LK54).
Trong số này có LK12 được nghiên cứu lại để đối sánh với kết quả nghiên cứu của năm trước. Kết quả nghiên cứu gồm 5 mẫu cuối trong bảng 3, thứ tự từ 6 đến 10. Kết quả nghiên cứu đợt này vẫn khẳng định những kết luận đã rút ra từ đợt nghiên cứu năm 2001. Lỗ khoan 12 vẫn có hàm lượng Rn cao vượt quá tiêu chuẩn nhiều. Có một phát hiện mới là LK61 nằm cách LK12 chừng 25 m về phía tây, có nhiệt độ cao hơn LK12 chút ít và có hàm lượng Rn cao hơn LK12.
Ba đợt nghiên cứu tiến hành trong vòng hai năm đã giúp chúng tôi khẳng định sự hiện diện của “nước khoáng radon” tại mỏ nước khoáng nóng Thanh Thuỷ. Nước khoáng Rn phân bố tại hai trường dị thường, cách nhau 500 mét theo phương Bắc-Tây Bắc, trường dị thường Rn trùng với trường dị thường địa nhiệt tại mỏ.
Năm 2006 vừa qua, chúng tôi lại tiến hành một đợt khảo sát mới trên toàn bộ diện tích được dự đoán có phân bố nước khoáng radon. So với kết quả nghiên
cứu 5 năm trước thì sự phân bố nước khoáng nóng không biến động nhiều. Có một số thay đổi hình dáng các đường đẳng nhiệt do đã có thêm nhều gia đình khai thác nước khoáng tự phát để làm dịch vụ, gây nên sự dịch chuyển các đường đẳng nhiệt. Kết quả nghiên cứu mới được trình bầy trên bản đồ.
2. Đôi nét về giá tri nước khoáng radon
Về tác dụng, chúng tôi chỉ giới thiệu sơ lược một số tác dụng của nước khoáng Rn thông qua các liệu pháp sử dụng nó, mà không đi sâu vào vấn đề chỉ định và chống chỉ định của nước khoáng radon- vấn đề này cần được các chuyên gia y tế cùng phối hợp nghiên cứu trong một đề tài thích hợp.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 250 viện điều dưỡng các loại có sử dụng nước khoáng phóng xạ mà chủ yếu là Rn. Tại những nơi đó, người ta sử dụng các liệu pháp khác nhau để chữa các bệnh như:
a/ Tắm ngâm, khi ngâm toàn thân hay từng bộ phận cơ thể trong nước khoáng này, Rn có thể xuyên qua da, xâm nhập vào máu và truyền đến tận tế bào. Liệu pháp này cho hiệu quả rất tốt khi chữa các bệnh về tim mạch, cơ khớp, hệ thần kinh ngoại vi.
b/Liệu pháp uống. uống nước khoáng Rn với liều lượng thích hợp có tác động mạnh lên cơ thể do đưa được nhiều lượng Rn vào trong máu, hấp thụ được nhiều năng lượng bức xạ hơn liệu pháp tắm ngâm .Radon trong nước giúp giúp cho sự thay đổi chức năng, tăng cường hoạt động tiết dịnh vị, tăng cường hoạt động của dạ dày, cải thiện sự trao đổi lipit....
c/Liệu pháp xông hít, có hiệu quả đối với các bệnh về hô hấp, tuần hoàn...
d/ Bơm thụt, người ta thụt, ép nước khoáng Rn thẳng vào trực tràng để điều trị các bệnh đường ruột
e/Bơm tưới âm đạo, dùng nước khoáng Rn bơm rửa để chữa một số các bệnh đường sinh dục nữ
g/ Đắp bùn, những nơi có bùn khoáng chứa Rn người ta có thể đắp bùn toàn thân hay đắp từng bộ phận cơ thể để chữa các loại bệnh về cơ khớp, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, da liễu...
Trong bảng 2 chúng tôi giới thiệu một số viện điều dưỡng nước khoáng Rn nổi tiếng trên thế giới.
Bảng2. Một số nguồn nước khoáng Rn trên thế giới.
Quốc gia
|
Tên nguồn
|
Hàm lượng Rn (nCi)
|
Tác dụng chữa bệnh
|
Nga
|
Piatigorxk
|
13,6
|
Cơ khớp, thần kinh, da liễu, phụ khoa, tiêu hóa, gan, tim mạch
|
Gruzia
|
Tskhaltub
|
2,4
|
Tim mạch, cơ khớp, thần kinh ngoại vi
|
Ukraina
|
Khmelnik
|
98
|
Cơ khớp, khần kinh ngoại vi, tim mạch.
|
Kazakhtan
|
Kanalarasan
|
3,6
|
Cơ khớp, tim mạch, thần kinh, tiêu hóa.
|
Đức
|
Nauhelm
|
9,4
|
Tim mạch, cơ khớp, thần kinh, tiêu hóa
|
3. Một số kiến nghị
Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, chúng tôi tìm ra nước khoáng radon thực thụ. Phát hiện này chắc chắn sẽ góp phần quan trọng vào công tác nghiên cứu nước khoáng ở nước ta. Từ phát hiện đầu tiên này, chúng ta sẽ chú ý hơn đến những vùng có điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn tương tự để tìm ra các nguồn nước khoáng radon khác nữa.
Phát hiện này cũng sẽ mở ta một hướng mới trong công tác điều trị, điều dưỡng bằng nước khoáng của ngành y tế. Như đã nói trên, nước khoáng radon có giá trị chữa bệnh rất tốt mà không loại nào khác có được, do vậy việc nhanh chóng đưa nguồn nước khoáng này vào khai thác sử dụng là một đòi hỏi chính đáng của xã hội. Mong rằng trong một tương lai không xa, các cơ quan chức năng của tỉnh Phú Thọ và Trung ương sẽ có những đầu tư thích đáng cho việc nghiên cứu nước khoáng Rn ở mỏ Thanh Thủy.
Một vấn đề nữa cần phải được nhắc đến là việc bảo vệ nguồn tài nguyên quí giá này. Theo những kết quả điều tra của chúng tôi thì số lượng lỗ khoan gặp nước khoáng nóng do dân tự khoan đã lên đến con số hơn 200 giếng khoan. Lượng nước khai thác lên hàng ngày là một con số chưa một cơ quan chức năng nào kiểm soát được. Một số cơ quan nhà nước khai thác nước khoáng phục vụ các mục tiêu xã hôi rất chính đáng nhưng cũng không xin giấy phép khai thác từ cơ quan quản lý tài nguyên. Những việc đó gây nên tình trạng lộn xộn trong việc khai thác nguồn nước khoáng này. Hệ quả của nó là việc bảo vệ nguồn nước khoáng quý giá đang bị bỏ ngỏ. Hậu quả tai hại của việc không bảo vệ nguồn nước khoáng thì ai trong chúng ta cũng có thể hình dung ra được. Từ diễn đàn này, chúng tôi nhân danh những người đi tìm tài nguyên cho đất nước tha thiết mong mỏi các cơ quan chức năng sẽ sớm vào cuộc để bảo vệ một nguồn tài nguyên rất quý giá của Tổ Quốc.
TÀI LIÊU THAM KHẢO
1. Lê Tứ Hải và nnk, 2001. Báo cáo kết quả thăm dò nước khoáng Thanh Thủy- Phú Thọ. Lưu trữ địa chất, Hà Nội.
2. Cao Thế Dũng, Lê Tứ Hải, 2002. Phát hiện nước khoáng radon ở Việt Nam. Tạp chí hoạt động khoa học sè 10/2002 . Bộ Khoa học và công nghệ.
3. Cao Thế Dũng, Võ Công Nghiệp, 2003. Thêm một nguồn nước khoáng quí giá. Báo Khoa học và đời sống số 18.
Hệ thống 66 văn bản quy phạm pháp luật xây dựng hiện hành cập nhật tại thời điểm tháng 02/2021
1. Luật Xây dựng năm 2014 (gọi tắt là Luật Xây dựng số 50, đang có hiệu lực, bị sửa đổi bởi Luật số 62)
2. Luật số 62 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (gọi tắt là Luật số 62, đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2021)
3. Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (có hiệu lực từ 26/01/2021 thay thế Nghị định số 46/2015/NĐ-CP).
4. Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (có hiệu lực từ ngày ký 09/02/2021 thay thế Nghị định số 68/2019/NĐ-CP).
5. Nghị định số 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (hết hiệu lực, thay thế bởi Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, dùng cho công trình dang dở theo điều khoản chuyển tiếp)
6. Thông tư số 03/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư số 04/2017/TT-BXD quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình (hết hiệu lực do căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP đã hết hiệu lực)
7. Thông tư số 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư số 26/2016/TT-BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (hết hiệu lực, do căn cứ theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực, sử dụng cho công trình dang dở theo điều khoản chuyển tiếp)
8. Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực Căn cứ Điều 154 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, tạm dùng cho đến khi có TT mới)
9. Thông tư số 10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 về định mức xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
10. Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 về hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
11. Thông tư số 12/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 về hướng dẫn xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
12. Thông tư số 13/2019/TT-BXD quy định về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
13. Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 về hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
14. Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
15. Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
16. Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 về hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
17. Thông tư số 18/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 về hướng dẫn quy đổi vốn đầu tư xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
18. Thông tư số 19/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (còn hiệu lực)
19. Thông tư số 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 Hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị (còn hiệu lực)
20. Thông tư số 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn (đang có hiệu lực)
21. Thông tư số 02/2019/TT-BXD hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của Thông tư số liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (đang có hiệu lực)
22. Thông tư số 02/2020/TT-BXD ngày 20/07/2020 sửa đổi 04 Thông tư số có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP đã hết hiệu lực, tạm dùng)
23. Thông tư số 03/2016/TT-BXD Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (hết hiệu lực do căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP đã hết hiệu lực)
24. Thông tư số 03/2017/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng (đang có hiệu lực)
25. Thông tư số 03/2018/TT-BXD quy định chi tiết một số điều Nghị định 139/2017/NĐ-CP (đang có hiệu lực)
26. Thông tư số 04/2016/TT-BXD Quy định Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng (đang có hiệu lực)
27. Thông tư số 04/2017/TT-BXD quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình (đang có hiệu lực)
28. Thông tư số 05/2015/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ (đang có hiệu lực)
29. Thông tư số 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị (đang có hiệu lực)
30. Thông tư số 07/2016/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng (đang có hiệu lực)
31. Thông tư số 07/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư số 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (hết hiệu lực, do căn cứ theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực, sử dụng cho công trình dang dở theo điều khoản chuyển tiếp)
32. Thông tư số 08/2018/TT-BXD hướng dẫn nội dung về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam (đang có hiệu lực)
33. Thông tư số 08/2019/TT-BXD quy định về giám sát, quản lý chất lượng công trình được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (đang có hiệu lực)
34. Thông tư số 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình (đang có hiệu lực)
35. Thông tư số 10/2016/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng (đang có hiệu lực)
36. Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước (đang có hiệu lực)
37. Thông tư số 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù (đang có hiệu lực)
38. Thông tư số 13/2016/TT-BXD hướng dẫn về thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng (đang có hiệu lực)
39. Thông tư số 14/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam (đang có hiệu lực)
40. Thông tư số 16/2013/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị (đang có hiệu lực)
41. Thông tư số 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng (đang có hiệu lực)
42. Thông tư số 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng (đang có hiệu lực)
43. Thông tư số 171/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp phép quy hoạch (đang có hiệu lực)
44. Thông tư số 172/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng (đang có hiệu lực)
45. Thông tư số 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định: Phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình (đang có hiệu lực)
46. Thông tư số 20/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định; Quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị (đang có hiệu lực)
47. Thông tư số 209/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở (đang có hiệu lực)
48. Thông tư số 210/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp; Quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng (đang có hiệu lực)
49. Thông tư số 24/2016/TT-BXD sửa đổi Thông tư số liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng (đang có hiệu lực)
50. Thông tư số 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (hết hiệu lực, do căn cứ theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực, sử dụng cho công trình dang dở theo điều khoản chuyển tiếp)
51. Thông tư số 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (đang có hiệu lực)
52. Thông tư số 329/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (đang có hiệu lực)
53. Thông tư số số 08/2016/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng (đang có hiệu lực)
54. Nghị định số 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (đang có hiệu lực)
55. Nghị định số 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (đang có hiệu lực)
56. Nghị định số 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng (đang có hiệu lực)
57. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (hết hiệu lực do đã có Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thay thế, sử dụng cho công trình dang dở)
58. Nghị định số 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng (đang có hiệu lực)
59. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng (đang có hiệu lực)
60. Nghị định số 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở (đang có hiệu lực)
61. Nghị định số 21/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở (đang có hiệu lực)
62. Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng (đang có hiệu lực)
63. Nghị định số 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng (đang có hiệu lực)
64. Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng (đang có hiệu lực)
65. Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (vẫn còn hiệu lực, riêng biểu mẫu phụ lục thanh toán 03a, 04 đổi sang thực hiện theo biểu mẫu 08a, 08b của Nghị định số 11/2020/NĐ-CP)
66. Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ Quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (đang có hiệu lực, sử dụng biểu mẫu thanh toán 08a, 08b)
Nguồn: phammemeta.com